Chúng tôi có thể sử dụng cookie tùy chọn không?
Các cookie này giúp chúng tôi tối ưu trải nghiệm của bạn trên website và hiển thị các quảng cáo liên quan hơn. Chúng tôi sẽ chỉ bật các cookie này lên nếu bạn Đồng ý. Bạn có thể tham khảo và tùy chỉnh quyền sử dụng cookie bất kỳ lúc nào tại Lưu ý về cookie.
Tùy chỉnh
Ai cũng nên biết: Thuế Thu nhập cá nhân, Bảo hiểm xã hội và chế độ nghỉ hưu (Phần 1)
30 Tháng 12, 2021

Đối với người đi làm lâu năm, thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, các chế độ, phúc lợi nghỉ hưu đã không còn quá xa lạ. Thế nhưng, phần đông những người trẻ, đặc biệt là sinh viên và những người mới đi làm, các khái niệm này lại là một bầu trời mới. Vậy, nếu trước sau gì cũng phải “sờ” đến, tại sao không bắt đầu ngay từ bây giờ! Càng sớm càng tốt, cùng Ting tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân thông qua bài viết dưới đây nhé!

 

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Thuế TNCN (Personal income tax) là khoản tiền thuế mà một người có thu nhập phải nộp vào ngân sách nhà nước; trong đó tiền thuế được trích ra từ tiền lương, tiền công hoặc các nguồn thu hợp pháp khác. 

Người nào phải nộp thuế

Có 2 nhóm người chính phải chịu nộp thuế, bao gồm:

  • Các cá nhân cư trú và có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và/hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Các cá nhân không cư trú nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Cá nhân cư trú và Cá nhân không cư trú
  • Cá nhân cư trú là người đáp ứng 1 trong 2 điều kiện:
    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú/tạm trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. Hoặc trường hợp có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng có mặt tại Việt Nam thực tế dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào.
  • Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú.

Thu nhập nào phải nộp thuế

Thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác ngoài tiền công, tiền lương.

Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền công, tiền lương là tổng các khoản thu nhập cá nhân người lao động nhận được từ người sử dụng lao động chi trả được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thuế TNCN năm 2007 và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn khác, ngoại trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định.

Thu nhập chịu thuế TNCN ngoài tiền lương, tiền công bao gồm thu nhập từ các hoạt động sau:

  • Hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng hóa, dịch vụ; hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định mà doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên.
  • Đầu tư vốn gồm tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần và dưới các hình thức đầu tư khác theo quy định.
  • Chuyển nhượng vốn gồm chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức khác theo quy định.
  • Chuyển nhượng bất động sản gồm chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; các hình thức chuyển nhượng bất động sản khác.
  • Trúng thưởng gồm trúng thưởng xổ số; cá cược; khuyến mại; các trò chơi cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
  • Bản quyền gồm chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
  • Nhượng quyền thương mại.
  • Thừa kế.
  • Nhận quà tặng.

Một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN:

  • Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản/nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
  • Thu nhập từ kiều hối.
  • Thu nhập từ học bổng.
  • Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bồi thường tai nạn lao động, và các khoản bồi thường khác theo quy định.
  • Các khoản khác theo quy định.

 

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Công thức tính thuế TNCN

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNCN

Cách tính thu nhập tính thuế

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập tính thuế được xác định bằng:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (từ tiền lương, tiền công) - các khoản giảm trừ 
Trong đó
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập (từ tiền lương, tiền công) - Các khoản được miễn

Cách tính thuế suất

  • Trường hợp 1: Người đóng thuế không ký Hợp đồng Lao động hoặc ký Hợp đồng Lao động dưới 3 tháng. Nếu tổng thu nhập trước thuế dưới 2.000.000 đồng/ tháng thì sẽ không phải đóng thuế TNCN. Ngược lại, nếu tổng thu nhập trước thuế trên 2.000.000 đồng/ tháng thì sẽ phải đóng thuế TNCN 10% trên tổng thu nhập.
  • Trường hợp 2: Người đóng thuế ký Hợp đồng Lao động 03 tháng trở lên, thuế suất sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo bảng dưới đây.

Bậc

Thu nhập tính thuế

Thuế suất

1

TNTT ≤ 5 triệu 

5%

2

5 triệu < TNTT ≤ 10 triệu

10%

3

10 triệu < TNTT ≤ 18 triệu

15%

4

18 triệu < TNTT ≤ 32 triệu

20%

5

32 triệu < TNTT ≤ 52 triệu

25%

6

52 triệu < TNTT ≤ 80 triệu

30%

7

TNTT > 80 triệu

35%

Biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân

 

Các khoản giảm trừ

Có 3 khoản giảm trừ thuế TNCN: giảm trừ gia cảnh, giảm trừ các khoản đóng Bảo Hiểm Bắt Buộc (BHBB) và giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. 

  • Giảm trừ gia cảnh: giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế TNCN trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Quy định này được định nghĩa trong tinh thần của Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm vào những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nhất định so với mặt bằng chung của xã hội. Nhà nước đã quy định gia cảnh khi thuộc một số trường hợp nhất định.

Giảm trừ gia cảnh thường được áp dụng cho hai đối tượng chính:

  • Thứ nhất là bản thân người chịu thuế thu nhập cá nhân (11.000.000 đồng).
  • Thứ hai là người phụ thuộc vào người nộp thuế (4.400.000 đồng/người phụ thuộc).

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

 

 

  • Các khoản đóng Bảo Hiểm Bắt Buộc (BHBB)

Các khoản Bảo Hiểm Bắt Buộc sẽ bao gồm Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Thất nghiệp (10,5%). 

  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học 

Đây là khoản tiền mà một cá nhân đóng góp cho các quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học từ nguồn thu nhập của mình sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân trước khi tính thuế của người nộp thuế. 

 

Các khoản miễn thuế 

Các khoản thu nhập không phải chịu thuế TNCN bao gồm: 

  • Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ.
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại.
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp một lần khi sinh con, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm Xã hội.
  • Tiền ăn giữa ca không quá 730.000 đồng/người/tháng.
  • Các khoản hiếu, hỉ.
  • Các khoản miễn trừ khác theo quy định.

 

Quyết toán thuế TNCN hằng năm

Thông thường sẽ có 2 cách để thực hiện quyết toán thuế hoặc doanh nghiệp sẽ hỗ trợ quyết toán thay, hoặc cá nhân quyết toán trực tiếp tại cơ quan thuế:

  • Trường hợp được doanh nghiệp quyết toán thay
    • Điều kiện: Trong năm chỉ có thu nhập 1 nơi và thời điểm quyết toán xảy ra khi đang làm việc tại nơi trả thu nhập đó.
    • Cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán.
    • Tiền thuế hoàn hoặc bù sẽ được trả vào kỳ lương sau khi quyết toán.
  • Trường hợp cá nhân quyết toán trực tiếp tại cơ quan thuế
    • Điều kiện: cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi trong năm, nếu có số tiền thuế nộp thiếu hoặc thừa cần hoàn hoặc bù.
    • Nộp tờ khai kèm bộ hồ sơ gồm chứng từ khấu trừ thuế và thư xác nhận thu nhập của các tổ chức chi trả lương.
    • Thời hạn nộp tờ khai: ngày cuối cùng của tháng 4 năm dương lịch.

 

Ví dụ về cách tính thuế TNCN

(https://luatvietnam.vn/tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan.html)

Ngọc có tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương hàng tháng (sau khi trừ bảo hiểm bắt buộc) là 50.000.000 đồng. Ngọc có 2 người phụ thuộc.

Thuế TNCN mà Ngọc phải nộp là: 4.390.000 đồng.

Trong đó:

Giảm trừ bản thân = 11.000.000

Giảm trừ người phụ thuộc = 2 x 4.400.000 = 8.800.000

Thu nhập chịu thuế = 50.000.000 - 11.000.000 - 8.800.000 = 30.200.000

  • Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:

5.000.000 × 5% = 250.000

  • Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(10.000.000 - 5.000.000) × 10% = 500.000

  • Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

(18.000.000 - 10.000.000) × 15% = 1.200.000

  • Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

(30.200.000 - 18.000.000) × 20% = 2.440.000

Thuế thu nhập cá nhân = 250.000 + 500.000 + 1.200.000 + 2.440.000 = 4.390.000

Hi vọng với những kiến thức Ting mang đến trong bài viết này phần nào có thể giúp bạn giải đáp được những thắc mắc. Theo dõi Ting để cập nhật thêm phần 2 đề cập đến Bảo hiểm Xã hội và Chế độ nghỉ hưu nhé!

 

0 bình luận
 
Chưa có thảo luận cho bài viết.
Đối tác đồng hành
Vietbank
Mastercard
Napas
Vnpat
Payoo